thực đơn sở hữu chức năng hiển thị một danh sách những nút lệnh sở hữu can hệ sở hữu nhau. Trong những hệ quản lý như Windows, Linux, MacOS… thì thực đơn thường xuất hiện trên thanh thực đơn ở đầu cửa sổ.
Trong Android sở hữu 3 dòng menu: options (menu tùy chọn), context (menu ngữ cảnh) và thực đơn popup. Chúng ta sở hữu thể khái niệm thực đơn trong file XML và sử dụng lớp MenuInflater để lấy dữ liệu từ file XML về, hoặc sở hữu thể code tay trong Java.
Mới học lập trình, Cả nhà cần Phân tích về mvc là gì
Menu tùy chọn – Options
thực đơn tùy chọn được hiển thị lúc chúng ta bấm nút thực đơn trên trang bị, thường thì nút này sở hữu dạng 3 hoặc 4 dấu gạch ngang.
Ví dụ:
Trong tỉ dụ dưới đây, chúng ta sẽ tạo thực đơn tùy chọn sở hữu hai item, click vào những item thì sử dụng Toastđể hiển thị thông tin tương ứng.
File layout chính ko sở hữu gì đặc thù cả, chỉ sở hữu một TextView sở hữu dòng chữ diễn đạt đơn thuần.
Để tạo danh sách những item của thực đơn thì chúng ta tạo trong một file xml riêng và đặt trong thư mục res/menu. nếu như chưa sở hữu thư mục này thì chúng ta tự tạo bằng tay. Bên trong file này chúng ta sử dụng thẻ thực đơn để khai báo thực đơn và thẻ item để khai báo những item trong thực đơn Đó.
Phương thức onCreateOptionsMenu() sẽ thực hiện những công việc khởi tạo thực đơn cho đối tượng Activity, ở đây chúng ta sử dụng phương thức inflate() của lớp android.view.MenuInflater để lấy dữ liệu của thực đơn từ file options_menu.xml về tiêu dùng. Phương thức này nhận vào một đối tượng android.view.Menu.
Phương thức onOptionsItemSelected() sẽ xử lý sự kiện click thực đơn. Phương thức này nhận vào một đối tượng android.view.MenuItem.
Ở đây chúng ta chỉ thuần tuý là tiêu dùng lớp android.widget.Toast để hiển thị thông tin item nào đã được click.
Menu văn cảnh – Context
thực đơn văn cảnh hiển thị nổi lên trên màn hình nhưng được gắn với một đối tượng View nào ngừng thi côngĐây chứ không phù hợp gì tới Activity, thực đơn văn cảnh sẽ hiện ra lúc chúng ta click và giữ tay trên View ngừng thi côngĐây trong một khoảng thời kì.
ví dụ
Ở đây chúng ta sẽ gắn thực đơn văn cảnh lên ListView.
phương pháp khái niệm thực đơn văn cảnh cũng ko khác gì so với thực đơn tùy chọn.
Trong file strings.xml chúng ta khái niệm danh sách những item phục vụ ListView.
File row.xml sẽ khái niệm phương pháp những item trong ListView được hiển thị như thế nào.
Chúng ta lưu những item của ListView trong một đối tượng ArrayList.
registerForContextMenu(lv);
Muốn tiêu dùng thực đơn văn cảnh cho View nào thì chúng ta gọi phương thức registerForContextMenu()rồi truyền vào đối tượng View ngừng thi côngĐây.
Tìm hiểu về bài học android qua video
Phương thức onContextItemSelected() sẽ làm cho nhiệm vụ xử lý sự kiện click trên từng item.
AdapterContextMenuInfo info = (AdapterContextMenuInfo) item.getMenuInfo();
Lớp AdapterContextMenuInfo với thể lấy một vài thông tin từ lớp MenuItem, trong đoạn code trên chúng ta lấy ra số trật tự của item trong danh sách và đoạn text của item ngừng thi côngĐây.
Trong câu lệnh switch...case, chúng ta rà soát xem quý khách đã click vào thực đơn item nào, ví như click vào nút Delete thì chúng ta xóa item của ListView đi.
ví như click vào nút Uppercase thì chúng ta chuyển đoạn text của item trong ListView thành viết hoa, nút Lowercase là viết thường.
Menu Popup
thực đơn Popup được hiển thị ngay tại vị trí của View.
Ví dụ:
Trong file main.xml chúng ta thiết kế một Button và một TextView. Button sẽ hiển thị thực đơn Popupkhi được click vào, phương thức xử lý sự kiện click của Button là onClick(). TextView chỉ làm cho nhiệm vụ hiển thị item nào của thực đơn đã được click thôi.
Trong file strings.xml chúng ta khái niệm một vài biến để làm cho ID cho Button và làm cho chuỗi hiển thị thực đơn item.
thực đơn Popup cũng được thiết kế từ những thẻ thực đơn và item ko khác gì với thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn, ở đây chúng ta thiết kế thực đơn trong file popup_menu.xml, file này được đặt trong thư mục res/menu.
Chúng ta tiêu dùng lớp android.widget.PopupMenu để thao tác với thực đơn.
Trong phương thức onClick(), chúng ta sẽ hiển thị popup thực đơn bằng lớp MenuInflater giống như thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn. tuy nhiên ở đây chúng ta phải gắn listener cho đối tượng PopupMenu này ưng chuẩn phương thức setOnMenuItemClickListener(), khác với thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn là hai mẫu thực đơn này đã với sẵn trong Activity và View nên chúng ta ko cần gọi trực tiếp ra như đối tượng thực đơn popup. Sau lúc tạo PopupMenu, chúng ta phải gọi phương thức show() ví như muốn hiện thực đơn này ra.
hướng dẫn về học php qua video
Bên trong phương thức onMenuItemClick(), chúng ta thiết lập trị giá của TextView là trị giá của thực đơn item đã được click.
Trong Android sở hữu 3 dòng menu: options (menu tùy chọn), context (menu ngữ cảnh) và thực đơn popup. Chúng ta sở hữu thể khái niệm thực đơn trong file XML và sử dụng lớp MenuInflater để lấy dữ liệu từ file XML về, hoặc sở hữu thể code tay trong Java.
Mới học lập trình, Cả nhà cần Phân tích về mvc là gì
Menu tùy chọn – Options
thực đơn tùy chọn được hiển thị lúc chúng ta bấm nút thực đơn trên trang bị, thường thì nút này sở hữu dạng 3 hoặc 4 dấu gạch ngang.
Ví dụ:
Trong tỉ dụ dưới đây, chúng ta sẽ tạo thực đơn tùy chọn sở hữu hai item, click vào những item thì sử dụng Toastđể hiển thị thông tin tương ứng.
File layout chính ko sở hữu gì đặc thù cả, chỉ sở hữu một TextView sở hữu dòng chữ diễn đạt đơn thuần.
Để tạo danh sách những item của thực đơn thì chúng ta tạo trong một file xml riêng và đặt trong thư mục res/menu. nếu như chưa sở hữu thư mục này thì chúng ta tự tạo bằng tay. Bên trong file này chúng ta sử dụng thẻ thực đơn để khai báo thực đơn và thẻ item để khai báo những item trong thực đơn Đó.
Phương thức onCreateOptionsMenu() sẽ thực hiện những công việc khởi tạo thực đơn cho đối tượng Activity, ở đây chúng ta sử dụng phương thức inflate() của lớp android.view.MenuInflater để lấy dữ liệu của thực đơn từ file options_menu.xml về tiêu dùng. Phương thức này nhận vào một đối tượng android.view.Menu.
Phương thức onOptionsItemSelected() sẽ xử lý sự kiện click thực đơn. Phương thức này nhận vào một đối tượng android.view.MenuItem.
Ở đây chúng ta chỉ thuần tuý là tiêu dùng lớp android.widget.Toast để hiển thị thông tin item nào đã được click.
Menu văn cảnh – Context
thực đơn văn cảnh hiển thị nổi lên trên màn hình nhưng được gắn với một đối tượng View nào ngừng thi côngĐây chứ không phù hợp gì tới Activity, thực đơn văn cảnh sẽ hiện ra lúc chúng ta click và giữ tay trên View ngừng thi côngĐây trong một khoảng thời kì.
ví dụ
Ở đây chúng ta sẽ gắn thực đơn văn cảnh lên ListView.
phương pháp khái niệm thực đơn văn cảnh cũng ko khác gì so với thực đơn tùy chọn.
Trong file strings.xml chúng ta khái niệm danh sách những item phục vụ ListView.
File row.xml sẽ khái niệm phương pháp những item trong ListView được hiển thị như thế nào.
Chúng ta lưu những item của ListView trong một đối tượng ArrayList.
registerForContextMenu(lv);
Muốn tiêu dùng thực đơn văn cảnh cho View nào thì chúng ta gọi phương thức registerForContextMenu()rồi truyền vào đối tượng View ngừng thi côngĐây.
Tìm hiểu về bài học android qua video
Phương thức onContextItemSelected() sẽ làm cho nhiệm vụ xử lý sự kiện click trên từng item.
AdapterContextMenuInfo info = (AdapterContextMenuInfo) item.getMenuInfo();
Lớp AdapterContextMenuInfo với thể lấy một vài thông tin từ lớp MenuItem, trong đoạn code trên chúng ta lấy ra số trật tự của item trong danh sách và đoạn text của item ngừng thi côngĐây.
Trong câu lệnh switch...case, chúng ta rà soát xem quý khách đã click vào thực đơn item nào, ví như click vào nút Delete thì chúng ta xóa item của ListView đi.
ví như click vào nút Uppercase thì chúng ta chuyển đoạn text của item trong ListView thành viết hoa, nút Lowercase là viết thường.
Menu Popup
thực đơn Popup được hiển thị ngay tại vị trí của View.
Ví dụ:
Trong file main.xml chúng ta thiết kế một Button và một TextView. Button sẽ hiển thị thực đơn Popupkhi được click vào, phương thức xử lý sự kiện click của Button là onClick(). TextView chỉ làm cho nhiệm vụ hiển thị item nào của thực đơn đã được click thôi.
Trong file strings.xml chúng ta khái niệm một vài biến để làm cho ID cho Button và làm cho chuỗi hiển thị thực đơn item.
thực đơn Popup cũng được thiết kế từ những thẻ thực đơn và item ko khác gì với thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn, ở đây chúng ta thiết kế thực đơn trong file popup_menu.xml, file này được đặt trong thư mục res/menu.
Chúng ta tiêu dùng lớp android.widget.PopupMenu để thao tác với thực đơn.
Trong phương thức onClick(), chúng ta sẽ hiển thị popup thực đơn bằng lớp MenuInflater giống như thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn. tuy nhiên ở đây chúng ta phải gắn listener cho đối tượng PopupMenu này ưng chuẩn phương thức setOnMenuItemClickListener(), khác với thực đơn văn cảnh và thực đơn tùy chọn là hai mẫu thực đơn này đã với sẵn trong Activity và View nên chúng ta ko cần gọi trực tiếp ra như đối tượng thực đơn popup. Sau lúc tạo PopupMenu, chúng ta phải gọi phương thức show() ví như muốn hiện thực đơn này ra.
hướng dẫn về học php qua video
Bên trong phương thức onMenuItemClick(), chúng ta thiết lập trị giá của TextView là trị giá của thực đơn item đã được click.