Bê tông và cốt thép được tiêu dùng phổ biến trong vun đắp vì chúng đạt được những điểm hay sau: Độ bền cao, có thể tạo ra các điểm mạnh, hình dạng và tính chất khác nhau. Giá thấp, tương đối ổn định và dùng ổn định cho các dòng thiên nhiên khác nhau như: mưa, nắng, nhiệt độ, độ ẩm.
Bê tông là vật liệu giòn, cường độ nén cao, độ bền kéo tốt. Để khắc phục nhược điểm này, cốt thép thường được áp dụng để nâng cao cường độ bền kéo của bê tông trong uốn cong, kết cấu chịu lực. Dòng bê tông này được gọi là bê tông cốt thép. Vì bê tông và cốt thép thực hành độ bám dính phải chăng, hệ số giãn nở nhiệt đa số nhau, chúng đạt được thể hoạt động song song. Nếu như cốt thép được tránh làm hư phải chăng chống gỉ, nó sẽ được kết hợp với bê tông để tạo ra nguyên liệu thực hiện tuổi thọ cao. Cốt thép có thể ở trạng thái thường nhật, hoặc trong trạng thái căng .
Phân cái bê tông cụ thể
Theo hình thức kết dính:
Bê tông xi măng, bê tông silicat, bê tông thạch cao, bê tông trộn, bê tông polymer, bê tông dùng keo.
Theo luôn tiện ích sử dụng:
Bê tông thường được sử dụng trong kết cấu bê tông cốt thép (nền móng, cột, dầm, sàn).
Bê tông thủy lực, sử dụng để xây dựng đập, ổ khóa, mái kênh, Dự án nước ...
Bê tông mặt con đường, phi trường, lát lòng phố.
Bê tông cho lớp phủ kết cấu (thường là bê tông nhẹ).
Bê tông chuyên dụng như bê tông chịu nhiệt, chống axit, chống bức xạ.
Trong khuôn khổ của chương trình, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu bê tông nặng dùng chất kết dính xi măng.
Theo cái tổng hợp:
Bê tông composite, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt (chống bức xạ, chịu nhiệt, chống axit).
Theo khối lượng thể tích chia cho:
Cụ thể là bê tông nặng (ρv> 2500kg / m3), được làm từ những cốt liệu đặc thù, được sử dụng cho những Dự án đặc trưng.
Bê tông nặng (ρv = 2200 - 2500 kg / m3), được làm cho từ cát, đá, sỏi thường phục vụ kết cấu chịu lực.
Bê tông tương đối nặng (ρv = 1800 - 2200 kg / m3), chính yếu chuyên dụng cho kết cấu chịu lực.
Bê tông nhẹ (ρv = 500 - 1800 kg / m3), bao gồm cốt liệu bê tông nhẹ (rỗng hoặc tự nhiên), bê tông tổ ong (bê tông bọt).
Bê tông nhẹ cũng là bê tông rỗng và bê tông cốt liệu thực hành ρv <500 kg / m3.
Bê tông là 1 dòng vật liệu đá nhân tạo thu được bằng cách đổ vào khuôn một hỗn tạp gồm keo, nước, cốt liệu (cát, sỏi hoặc đá dăm) và những chất phụ gia. Thành phần của hổ lốn bê tông phải đảm bảo rằng sau 1 thời gian nhất thiết cần với 1 số thuộc tính nhất thiết như độ bền, chống nước, cường độ chịu nén ...
Chất kết dính bê tông với thể là xi măng những cái, thạch cao, vôi và cũng cũng mang thể là polime hữu cơ.
Trong bê tông, cốt liệu thường chiếm 80-85%, khi mà xi măng chỉ chiếm từ 10-20%.
Bê tông là vật liệu giòn, cường độ nén cao, độ bền kéo tốt. Để khắc phục nhược điểm này, cốt thép thường được áp dụng để nâng cao cường độ bền kéo của bê tông trong uốn cong, kết cấu chịu lực. Dòng bê tông này được gọi là bê tông cốt thép. Vì bê tông và cốt thép thực hành độ bám dính phải chăng, hệ số giãn nở nhiệt đa số nhau, chúng đạt được thể hoạt động song song. Nếu như cốt thép được tránh làm hư phải chăng chống gỉ, nó sẽ được kết hợp với bê tông để tạo ra nguyên liệu thực hiện tuổi thọ cao. Cốt thép có thể ở trạng thái thường nhật, hoặc trong trạng thái căng .
Phân cái bê tông cụ thể
Theo hình thức kết dính:
Bê tông xi măng, bê tông silicat, bê tông thạch cao, bê tông trộn, bê tông polymer, bê tông dùng keo.
Theo luôn tiện ích sử dụng:
Bê tông thường được sử dụng trong kết cấu bê tông cốt thép (nền móng, cột, dầm, sàn).
Bê tông thủy lực, sử dụng để xây dựng đập, ổ khóa, mái kênh, Dự án nước ...
Bê tông mặt con đường, phi trường, lát lòng phố.
Bê tông cho lớp phủ kết cấu (thường là bê tông nhẹ).
Bê tông chuyên dụng như bê tông chịu nhiệt, chống axit, chống bức xạ.
Trong khuôn khổ của chương trình, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu bê tông nặng dùng chất kết dính xi măng.
Theo cái tổng hợp:
Bê tông composite, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt (chống bức xạ, chịu nhiệt, chống axit).
Theo khối lượng thể tích chia cho:
Cụ thể là bê tông nặng (ρv> 2500kg / m3), được làm từ những cốt liệu đặc thù, được sử dụng cho những Dự án đặc trưng.
Bê tông nặng (ρv = 2200 - 2500 kg / m3), được làm cho từ cát, đá, sỏi thường phục vụ kết cấu chịu lực.
Bê tông tương đối nặng (ρv = 1800 - 2200 kg / m3), chính yếu chuyên dụng cho kết cấu chịu lực.
Bê tông nhẹ (ρv = 500 - 1800 kg / m3), bao gồm cốt liệu bê tông nhẹ (rỗng hoặc tự nhiên), bê tông tổ ong (bê tông bọt).
Bê tông nhẹ cũng là bê tông rỗng và bê tông cốt liệu thực hành ρv <500 kg / m3.
Bê tông là 1 dòng vật liệu đá nhân tạo thu được bằng cách đổ vào khuôn một hỗn tạp gồm keo, nước, cốt liệu (cát, sỏi hoặc đá dăm) và những chất phụ gia. Thành phần của hổ lốn bê tông phải đảm bảo rằng sau 1 thời gian nhất thiết cần với 1 số thuộc tính nhất thiết như độ bền, chống nước, cường độ chịu nén ...
Chất kết dính bê tông với thể là xi măng những cái, thạch cao, vôi và cũng cũng mang thể là polime hữu cơ.
Trong bê tông, cốt liệu thường chiếm 80-85%, khi mà xi măng chỉ chiếm từ 10-20%.