Trong quá trình đánh giá hiệu suất của tháp giải nhiệt tham gia vào từng công việc, gợi ý tính năng nào mới hạn chế những tác động lớn xảy ra trong quá trìn thực thi. Lựa chọn mua tháp giải nhiệt tại hà nội Tháp giải nhiệt công nghiệp CHÍNH HÃNG【GIÁ】Tốt nhất 2020, HCM cần tìm đến địa chỉ, đại lý uy tín để đảm bảo mua được sản phẩm đảm bảo chất lượng, tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Công thức tính chọn tháp giảm nhiệt
- lúc tháp bớt nóng đã được vun đắp xong, rất khó để đổi thay đáng đề cập hiệu suất năng lượng đối với tháp. khi lựa chọn tháp hạ nhiệt , cần lưu ý tới 1 số những yếu tố để chọn lọc mẫu tháp thích hợp đem đến hiệu quả rẻ nhất.
- Trong giai đoạn phân tích hiệu suất tháp tản nhiệt , những trang bị đo đạc cầm tay được tiêu dùng để đo những tham số sau:
ƒ Nhiệt độ bầu ướt
ƒ Nhiệt độ bầu khô
ƒ Nhiệt độ nước vào của tháp tản nhiệt
ƒ Nhiệt độ nước ra của tháp giải nhiệt
ƒ Nhiệt độ khí thải
ƒ các tham số điện đối với động cơ bơm và quạt
ƒ Tốc độ mẫu nước
ƒ Tốc độ loại khí
Nhiệt độ bầu ướt (xung quanh)
(Vào) tháp
(Ra) từ tháp
a) Chênh lệch nhiệt độ 1 (range), đây là sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước ở tháp bớt nóng . một dải CT cao sở hữu tức thị tháp hạ nhiệt có thể bớt nóng độ đối với nước một cách hiệu quả và đạt hiệu suất thấp. Công thức như sau:
Dải CT (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ ra CW (°C)]
b) Chênh lệch nhiệt độ 2 (approach),Là sự chênh lệch giữa nhiệt độ nước lạnh đầu ra đối với tháp bớt nhiệt và nhiệt độ bầu ướt. trị giá này càng tốt thì tháp vận hành càng hiệu quả. mặc dù cả 2 trị giá dải và giải tiếp cận cần được đo, trị giá Chênh lệch nhiệt độ 2’ là chỉ số Tìm hiểu hiệu suất đối với tháp hạ nhiệt phù hợp hơn.
Chênh lệch nhiệt độ 2 ở tháp giải nhiệt (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ bầu ướt (°C)]
c) Hiệu suất. Đây là tỷ số giữa chênh lệch nhiệt độ1 và dải tuyệt vời (theo %), tức thị sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào đối với nước giảm nhiệt và nhiệt độ bầu ướt, hay nhắc cách thức khác giá trị này bằng = Chênh lệch nhiệt độ1 / (Chênh lệch nhiệt độ1 + Chênh lệch nhiệt độ2). Tỷ số này càng cao, hiệu suất của tháp bớt nhiệt càng cao.
Hiệu suất cuả tháp giảm nhiệt (%) = 100 x (Nhiệt độ CW – Nhiệt độ ra CW) / (Nhiệt độ vào CW – Nhiệt độ WB)
d) Công suất bớt nhiệt . Đây là nhiệt thải ra theo kCal/h hoặc TR, là sản phẩm của lưu lượng nước, nhiệt lượng riêng và sự chênh lệch nhiệt độ.
e) Tổn thất bay khá. Đây là khối lượng nước bay khá trong thời kỳ bớt nhiệt . Về mặt lý thuyết, khối lượng bay tương đối chiếm 1,8 m3 cho mỗi 10,000,000 kCal nhiệt thải. mang thể dùng công thức sau (Perry): Tổn thất bay tương đối (m3 /h) = 0,00085 x một ,8 x tốc độ lưu thông (m3/h) x (T1-T2)
T1 - T2 = chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra
f) Chu trình cô đặc (C.O.C). Đây là tỷ số của những chất rắn hoà tan trong nước luân chuyển có chất rắn hoà tan trong nước đã qua xử lý.
g) Tổn thất xả đáy phụ thuộc vào chu trình cô đặc và tổn thất bay hơi được tính theo công thức sau:
Xả đáy = Tổn thất bay hơi / (C.O.C. – 1)
h) Tỷ số Lỏng/khí (L/G). Tỷ số L/G đối với tháp hạ nhiệt là tỷ số giữa lưu lượng nước và khí.
Dựa vào công thức tính chuẩn để chọn mua tháp giải nhiệt đáp ứng đúng yêu cầu công việc đặt ra, đảm bảo hiệu quả công việc đặt ra cao. Với mỗi dòng tháp giải nhiệt riêng: tháp giải nhiệt Alpha Tháp giải nhiệt nước Alpha, Tashin, LiangChi,... với nhiều mức giá khác nhau, sản phẩm tham gia vào từng lĩnh vực riêng,... Do vậy cần tìm hiểu kỹ để có thể lựa chọn từng nhận định riêng.
những tháp phân tán nhiệt có trị giá ngoại hình một mực nhưng các đổi thay theo mùa và lưu lượng nước, không khí đòi hỏi phải được điều chỉnh để tháp bớt nóng đạt hiệu quả cao nhất. với thể thực hiện điều chỉnh bằng cách đổi thay tải của bể nước hoặc điều chỉnh góc cánh quạt. những nguyên tắc nhiệt động lực cho thấy, nhiệt cái bỏ khỏi nước phải tương đương sở hữu nhiệt được tiếp thu bởi ko khí tiếp giáp với . do vậy , sở hữu thể tiêu dùng công thức sau:
L(T1 – T2) = G(h2 – h1)
L/G = (h2 – h1) / (T1 – T2)
Trong đó:
L/G = tỷ số lỏng/khí (kg/kg)
thiết bị dùng điện: Tháp bớt nóng
T1 = nhiệt độ nước nóng (0C)
T2 = nhiệt độ nước mát (0C)
h2 = entanpi đối với hổ lốn hơi ko khí-nước tại nhiệt độ xả bầu ướt (đơn vị tương tự như trên)
h1 = entanpi của hỗn hợp tương đối ko khí-nước tại nhiệt độ vào bầu ướt (đơn vị như vậy như trên)
Công thức tính chọn tháp giảm nhiệt
- lúc tháp bớt nóng đã được vun đắp xong, rất khó để đổi thay đáng đề cập hiệu suất năng lượng đối với tháp. khi lựa chọn tháp hạ nhiệt , cần lưu ý tới 1 số những yếu tố để chọn lọc mẫu tháp thích hợp đem đến hiệu quả rẻ nhất.
- Trong giai đoạn phân tích hiệu suất tháp tản nhiệt , những trang bị đo đạc cầm tay được tiêu dùng để đo những tham số sau:
ƒ Nhiệt độ bầu ướt
ƒ Nhiệt độ bầu khô
ƒ Nhiệt độ nước vào của tháp tản nhiệt
ƒ Nhiệt độ nước ra của tháp giải nhiệt
ƒ Nhiệt độ khí thải
ƒ các tham số điện đối với động cơ bơm và quạt
ƒ Tốc độ mẫu nước
ƒ Tốc độ loại khí
Nhiệt độ bầu ướt (xung quanh)
(Vào) tháp
(Ra) từ tháp
a) Chênh lệch nhiệt độ 1 (range), đây là sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước ở tháp bớt nóng . một dải CT cao sở hữu tức thị tháp hạ nhiệt có thể bớt nóng độ đối với nước một cách hiệu quả và đạt hiệu suất thấp. Công thức như sau:
Dải CT (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ ra CW (°C)]
b) Chênh lệch nhiệt độ 2 (approach),Là sự chênh lệch giữa nhiệt độ nước lạnh đầu ra đối với tháp bớt nhiệt và nhiệt độ bầu ướt. trị giá này càng tốt thì tháp vận hành càng hiệu quả. mặc dù cả 2 trị giá dải và giải tiếp cận cần được đo, trị giá Chênh lệch nhiệt độ 2’ là chỉ số Tìm hiểu hiệu suất đối với tháp hạ nhiệt phù hợp hơn.
Chênh lệch nhiệt độ 2 ở tháp giải nhiệt (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ bầu ướt (°C)]
c) Hiệu suất. Đây là tỷ số giữa chênh lệch nhiệt độ1 và dải tuyệt vời (theo %), tức thị sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào đối với nước giảm nhiệt và nhiệt độ bầu ướt, hay nhắc cách thức khác giá trị này bằng = Chênh lệch nhiệt độ1 / (Chênh lệch nhiệt độ1 + Chênh lệch nhiệt độ2). Tỷ số này càng cao, hiệu suất của tháp bớt nhiệt càng cao.
Hiệu suất cuả tháp giảm nhiệt (%) = 100 x (Nhiệt độ CW – Nhiệt độ ra CW) / (Nhiệt độ vào CW – Nhiệt độ WB)
d) Công suất bớt nhiệt . Đây là nhiệt thải ra theo kCal/h hoặc TR, là sản phẩm của lưu lượng nước, nhiệt lượng riêng và sự chênh lệch nhiệt độ.
e) Tổn thất bay khá. Đây là khối lượng nước bay khá trong thời kỳ bớt nhiệt . Về mặt lý thuyết, khối lượng bay tương đối chiếm 1,8 m3 cho mỗi 10,000,000 kCal nhiệt thải. mang thể dùng công thức sau (Perry): Tổn thất bay tương đối (m3 /h) = 0,00085 x một ,8 x tốc độ lưu thông (m3/h) x (T1-T2)
T1 - T2 = chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra
f) Chu trình cô đặc (C.O.C). Đây là tỷ số của những chất rắn hoà tan trong nước luân chuyển có chất rắn hoà tan trong nước đã qua xử lý.
g) Tổn thất xả đáy phụ thuộc vào chu trình cô đặc và tổn thất bay hơi được tính theo công thức sau:
Xả đáy = Tổn thất bay hơi / (C.O.C. – 1)
h) Tỷ số Lỏng/khí (L/G). Tỷ số L/G đối với tháp hạ nhiệt là tỷ số giữa lưu lượng nước và khí.
Dựa vào công thức tính chuẩn để chọn mua tháp giải nhiệt đáp ứng đúng yêu cầu công việc đặt ra, đảm bảo hiệu quả công việc đặt ra cao. Với mỗi dòng tháp giải nhiệt riêng: tháp giải nhiệt Alpha Tháp giải nhiệt nước Alpha, Tashin, LiangChi,... với nhiều mức giá khác nhau, sản phẩm tham gia vào từng lĩnh vực riêng,... Do vậy cần tìm hiểu kỹ để có thể lựa chọn từng nhận định riêng.
những tháp phân tán nhiệt có trị giá ngoại hình một mực nhưng các đổi thay theo mùa và lưu lượng nước, không khí đòi hỏi phải được điều chỉnh để tháp bớt nóng đạt hiệu quả cao nhất. với thể thực hiện điều chỉnh bằng cách đổi thay tải của bể nước hoặc điều chỉnh góc cánh quạt. những nguyên tắc nhiệt động lực cho thấy, nhiệt cái bỏ khỏi nước phải tương đương sở hữu nhiệt được tiếp thu bởi ko khí tiếp giáp với . do vậy , sở hữu thể tiêu dùng công thức sau:
L(T1 – T2) = G(h2 – h1)
L/G = (h2 – h1) / (T1 – T2)
Trong đó:
L/G = tỷ số lỏng/khí (kg/kg)
thiết bị dùng điện: Tháp bớt nóng
T1 = nhiệt độ nước nóng (0C)
T2 = nhiệt độ nước mát (0C)
h2 = entanpi đối với hổ lốn hơi ko khí-nước tại nhiệt độ xả bầu ướt (đơn vị tương tự như trên)
h1 = entanpi của hỗn hợp tương đối ko khí-nước tại nhiệt độ vào bầu ướt (đơn vị như vậy như trên)