Qui trình tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng năm
Để có thêm tiền đầu tư kinh doanh hay những công việc lớn khác, nhiều người chọn lựa phương án vay vốn ngân hàng. Có rất nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề này, như mục kiện cho vay là gì, vay ngân hàng nào, được phép vay bao nhiêu, thủ tục vay như thế nào, hoặc tiền lãi trả hàng tháng ra sao. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những thông tin cần thiết để mọi người đọc có thể nắm rõ những quy định, cũng như những khoản cần thiết khi tiến hành vay ngân hàng.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ lấy ví dụ với khoản vay ngân hàng mua ô tô.
1. Khoản kiện vay ngân hàng:
Là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 18 trở lên đến không quá 65 tuổi tại thời điểm tất toán khoản vay và người bảo lãnh không quá 70 tuổi tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, nếu người sử dụng tuổi đã cao nhưng sức khỏe và tinh thần tốt thì ngân hàng sẵn sàng ngoại lệ độ tuổi cho khách hàng của mình.
1. Hồ sơ pháp lý:
Bắt buộc phải rõ ràng, bao gồm:
Chứng minh nhân dân.
Sổ hộ khẩu.
Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân.
Hồ sơ pháp lý sẽ phải theo quy định của ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định quý người dùng có hộ khẩu tại nơi có trụ sở của ngân hàng hoạt động thì mới nhận hồ sơ.
Trường hợp người dùng có nhiều số chứng minh nhân dân thì tùy theo loại hồ sơ mà ngân hàng sẽ yên cầu phải có giấy xác nhận của Công an thành phố về việc thay đổi số chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, đối với các khoản vay mua ô tô thì yên cầu này không cần thiết. Ngân hàng sẽ cung cấp mẫu đơn xác nhận cho khách hàng ký là được.
2. Hồ sơ nguồn thu:
khách hàng phải có khả năng chi trả khoản vay hàng tháng thì ngân hàng mới dám cho các bạn vay. Hồ sơ chứng minh thu nhập sẽ rất đa dạng vì mỗi người một nghề, không ai giống ai được. Chúng tôi xin giới thiệu một vài hồ sơ chứng minh thu nhập cho mọi người sau đây.
Nguồn thu từ lương:
Hợp đồng lao động.
Sao kê lương/ Xác nhận lương 03 tháng gần nhất.
Nguồn thu từ cho thuê nhà:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng cho thuê nhà ( nếu có).
Hình chụp nhà cho thuê.
Nguồn thu từ cho thuê xe:
Cavet xe.
Hợp đồng cho thuê xe ( nếu có).
Hình chụp xe cho thuê.
Nguồn thu từ hộ kinh doanh:
Giấy đăng ký hộ kinh doanh.
Sổ sách ghi chép 03 tháng gần nhất ( nếu có).
Hình chụp cơ sở kinh doanh.
Nguồn thu từ doanh nghiệp:
Giấy đăng ký kinh doanh.
Báo cáo tài chính năm gần nhất.
Tờ khai thuế VAT.
Nếu mọi người có thu nhập thực tế, nhưng không có chứng từ chứng minh được. Đơn giản hãy trao đổi thật với nhân viên ngân hàng. Họ sẽ hỗ trợ mọi người việc đó nên bạn không phải băn khoăn về việc này nữa.
2. Cách tính số tiền phải trả lãi suất vay ngân hàng:
1. Xác định rõ số tiền cần vay:
Ngân hàng cho mọi người vay tối đa 80% giá trị xe.
Ví dụ: mọi người có nhu cầu được ngân hàng tài trợ tối đa để mua chiếc Honda City 604tr. Như vậy, số tiền tối đa quý khách hàng được tài trợ sẽ căn cứ giá xe trên HĐMB = 80% x 604tr = 483,2 tr. Ngân hàng không tính số lẻ nên số tiền được tài trợ sẽ mở tròn xuống là 483tr (79,96%).
2. Xác định thời gian vay:
Thời gian vay càng dài thì số tiền các bạn trả hàng tháng cho khoản vay mua ô tô sẽ ít lại. Như vậy tùy theo khả năng trả nợ mỗi tháng của bạn là tối đa bao nhiêu, mọi người hãy cho nhân viên ngân hàng biết, họ sẽ tính toán và cho các bạn biết các bạn nên trả trong bao lâu thì phù hợp.
Ví dụ: mọi người có nhu cầu vay mua Honda City 604tr.. Thu nhập hàng tháng của các bạn là 15 triệu đồng. =≫ bạn nên vay 72 tháng.
3. Xác định gói lãi suất vay ngân hàng:
Ngân hàng sẽ có nhiều gói lãi suất vay không giống nhau. Lựa chọn gói lãi suất nào thì quý khách hàng hãy liên hệ với chuyên viên để nhận tư vấn.
Ví dụ: bạn có nhu cầu vay mua Honda City, bạn muốn trả trước hạn, tức là nếu các bạn trúng số có nhiều tiền, mọi người sẽ tất toán mục vay trước thời hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng. Ngân hàng chọn cho mọi người gói lãi suất 8,8%/năm cố định trong 18 tháng đầu; sau 18 tháng lãi suất vay ngân hàng là 10,5%/năm. Trong năm, nếu các bạn có nhu cầu trả trước hạn, phí phạt chỉ 1% và có thể trình giảm phí phạt cho các bạn.
4. Số tiền lãi tháng đầu tiên cho mục vay:
Để đơn giản, chúng ta sẽ chia mở 2 phần trong nghĩa vụ trả nợ.
Số nợ gốc: chia đều cho thời gian vay
Ví dụ: bạn có nhu cầu vay 483tr trong 72 tháng. Số tiền gốc phải trả cố định hàng tháng = 483.000.000 đồng/ 72 tháng = 6.708.333 đồng/ tháng.
Số tiền gốc này sẽ cố định cho đến hết điều thời gian vay.
Số tiền lãi phải trả: bằng Số dư nợ x Lãi suất vay/ 12 tháng/ 30 ngày x Số ngày thực tế
Ví dụ: Ngày 15/03/2016, người sử dụng giải ngân hồ sơ VAY MUA Ô TÔ 483tr với gói lãi suất ưu đãi lựa chọn là 8,8%/năm trong 18 tháng đầu.
Ngân hàng chốt sao kê ngày 26 hàng tháng.
Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên (vào ngày 26/03/2016) = 483.000.000 đồng x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 11 ngày = 1.298.733 đồng.
>>> cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng
5. Tiền phải trả các tháng tiếp theo cho điều vay:
Tiền nợ tháng thứ 2 sẽ được tính bằng hiệu số của Dư nợ gốc trừ cho số tiền nợ gốc đã trả trong tháng đầu tiên.
Công thức:
Dư nợ tháng thứ 2 = Dư nợ gốc – Dư nợ gốc đã trả tháng đầu tiên
Những tháng về sau thì số tiền phải trả sẽ được tính như sau:
Dư nợ tháng thứ n = (Dư nợ gốc)/(Thời gian vay) + [ Dư nợ vay tháng (n-1) x Lãi suất vay ngân hàng]
Với Dư nợ tháng thứ (n-1) được tính như sau:
Dư nợ tháng thứ (n-1) = Dư nợ vay – [ Dư nợ gốc trả hàng tháng x (n-1)]
Ví dụ:
Ngày 15/03/2016, người sử dụng giải ngân hồ sơ vay mua ô tô 483tr – thời hạn vay 72 tháng với gói lãi suất ưu đãi lựa chọn là 8,8%/năm trong 18 tháng đầu.
Ngân hàng chốt sao kê ngày 26 hàng tháng.
Tháng đầu tiên (vào ngày 26/03/2016)
Số tiền gốc phải trả = 483.000.000 đồng / 72 = 6.708.333 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên ( vào ngày 26/03/2016) = 483.000.000 đồng x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 11 ngày = 1.298.733 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng đầu tiên cho ngân hàng = 6.708.333 + 1.298.733 = 8.007.066 đồng
Tháng thứ hai:
Số tiền gốc đã trả tháng đầu tiên: 6.708.333 đồng
Dư nợ tháng thứ 2 = 483.000.000 – 6.708.333 = 476.291.667 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng thứ 2 ( vào ngày 26/04/2016) = 476.291.667 x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 31 ngày = 3.609.232 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng thứ 2 cho ngân hàng = 6.708.333 + 3.609.232 = 10.317.565 đồng.
Tháng thứ ba:
Số tiền gốc đã trả tháng đầu tiên và tháng thứ 2: 13.416.667 đồng
Dư nợ tháng thứ 3 = 483.000.000 – 13.416.667 = 469.583.333 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng thứ 3 ( vào ngày 26/05/2016) = 469.583.333 x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 30 ngày = 3.443.611 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng thứ 3 cho ngân hàng = 6.708.333 + 3.443.611 = 10.151.944 đồng
Lãi suất ngân hàng
3. Lựa chọn ngân hàng để vay vốn:
Các mức lãi suất vay ngân hàng sẽ khác nhau. Các bạn cần phải tìm hiểu chi tiết với nhân viên ngân hàng để biết thêm về mức lãi suất vay ngân hàng.
Để có thêm tiền đầu tư kinh doanh hay những công việc lớn khác, nhiều người chọn lựa phương án vay vốn ngân hàng. Có rất nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề này, như mục kiện cho vay là gì, vay ngân hàng nào, được phép vay bao nhiêu, thủ tục vay như thế nào, hoặc tiền lãi trả hàng tháng ra sao. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những thông tin cần thiết để mọi người đọc có thể nắm rõ những quy định, cũng như những khoản cần thiết khi tiến hành vay ngân hàng.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ lấy ví dụ với khoản vay ngân hàng mua ô tô.
1. Khoản kiện vay ngân hàng:
Là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 18 trở lên đến không quá 65 tuổi tại thời điểm tất toán khoản vay và người bảo lãnh không quá 70 tuổi tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, nếu người sử dụng tuổi đã cao nhưng sức khỏe và tinh thần tốt thì ngân hàng sẵn sàng ngoại lệ độ tuổi cho khách hàng của mình.
1. Hồ sơ pháp lý:
Bắt buộc phải rõ ràng, bao gồm:
Chứng minh nhân dân.
Sổ hộ khẩu.
Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân.
Hồ sơ pháp lý sẽ phải theo quy định của ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định quý người dùng có hộ khẩu tại nơi có trụ sở của ngân hàng hoạt động thì mới nhận hồ sơ.
Trường hợp người dùng có nhiều số chứng minh nhân dân thì tùy theo loại hồ sơ mà ngân hàng sẽ yên cầu phải có giấy xác nhận của Công an thành phố về việc thay đổi số chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, đối với các khoản vay mua ô tô thì yên cầu này không cần thiết. Ngân hàng sẽ cung cấp mẫu đơn xác nhận cho khách hàng ký là được.
2. Hồ sơ nguồn thu:
khách hàng phải có khả năng chi trả khoản vay hàng tháng thì ngân hàng mới dám cho các bạn vay. Hồ sơ chứng minh thu nhập sẽ rất đa dạng vì mỗi người một nghề, không ai giống ai được. Chúng tôi xin giới thiệu một vài hồ sơ chứng minh thu nhập cho mọi người sau đây.
Nguồn thu từ lương:
Hợp đồng lao động.
Sao kê lương/ Xác nhận lương 03 tháng gần nhất.
Nguồn thu từ cho thuê nhà:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng cho thuê nhà ( nếu có).
Hình chụp nhà cho thuê.
Nguồn thu từ cho thuê xe:
Cavet xe.
Hợp đồng cho thuê xe ( nếu có).
Hình chụp xe cho thuê.
Nguồn thu từ hộ kinh doanh:
Giấy đăng ký hộ kinh doanh.
Sổ sách ghi chép 03 tháng gần nhất ( nếu có).
Hình chụp cơ sở kinh doanh.
Nguồn thu từ doanh nghiệp:
Giấy đăng ký kinh doanh.
Báo cáo tài chính năm gần nhất.
Tờ khai thuế VAT.
Nếu mọi người có thu nhập thực tế, nhưng không có chứng từ chứng minh được. Đơn giản hãy trao đổi thật với nhân viên ngân hàng. Họ sẽ hỗ trợ mọi người việc đó nên bạn không phải băn khoăn về việc này nữa.
2. Cách tính số tiền phải trả lãi suất vay ngân hàng:
1. Xác định rõ số tiền cần vay:
Ngân hàng cho mọi người vay tối đa 80% giá trị xe.
Ví dụ: mọi người có nhu cầu được ngân hàng tài trợ tối đa để mua chiếc Honda City 604tr. Như vậy, số tiền tối đa quý khách hàng được tài trợ sẽ căn cứ giá xe trên HĐMB = 80% x 604tr = 483,2 tr. Ngân hàng không tính số lẻ nên số tiền được tài trợ sẽ mở tròn xuống là 483tr (79,96%).
2. Xác định thời gian vay:
Thời gian vay càng dài thì số tiền các bạn trả hàng tháng cho khoản vay mua ô tô sẽ ít lại. Như vậy tùy theo khả năng trả nợ mỗi tháng của bạn là tối đa bao nhiêu, mọi người hãy cho nhân viên ngân hàng biết, họ sẽ tính toán và cho các bạn biết các bạn nên trả trong bao lâu thì phù hợp.
Ví dụ: mọi người có nhu cầu vay mua Honda City 604tr.. Thu nhập hàng tháng của các bạn là 15 triệu đồng. =≫ bạn nên vay 72 tháng.
3. Xác định gói lãi suất vay ngân hàng:
Ngân hàng sẽ có nhiều gói lãi suất vay không giống nhau. Lựa chọn gói lãi suất nào thì quý khách hàng hãy liên hệ với chuyên viên để nhận tư vấn.
Ví dụ: bạn có nhu cầu vay mua Honda City, bạn muốn trả trước hạn, tức là nếu các bạn trúng số có nhiều tiền, mọi người sẽ tất toán mục vay trước thời hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng. Ngân hàng chọn cho mọi người gói lãi suất 8,8%/năm cố định trong 18 tháng đầu; sau 18 tháng lãi suất vay ngân hàng là 10,5%/năm. Trong năm, nếu các bạn có nhu cầu trả trước hạn, phí phạt chỉ 1% và có thể trình giảm phí phạt cho các bạn.
4. Số tiền lãi tháng đầu tiên cho mục vay:
Để đơn giản, chúng ta sẽ chia mở 2 phần trong nghĩa vụ trả nợ.
Số nợ gốc: chia đều cho thời gian vay
Ví dụ: bạn có nhu cầu vay 483tr trong 72 tháng. Số tiền gốc phải trả cố định hàng tháng = 483.000.000 đồng/ 72 tháng = 6.708.333 đồng/ tháng.
Số tiền gốc này sẽ cố định cho đến hết điều thời gian vay.
Số tiền lãi phải trả: bằng Số dư nợ x Lãi suất vay/ 12 tháng/ 30 ngày x Số ngày thực tế
Ví dụ: Ngày 15/03/2016, người sử dụng giải ngân hồ sơ VAY MUA Ô TÔ 483tr với gói lãi suất ưu đãi lựa chọn là 8,8%/năm trong 18 tháng đầu.
Ngân hàng chốt sao kê ngày 26 hàng tháng.
Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên (vào ngày 26/03/2016) = 483.000.000 đồng x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 11 ngày = 1.298.733 đồng.
>>> cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng
5. Tiền phải trả các tháng tiếp theo cho điều vay:
Tiền nợ tháng thứ 2 sẽ được tính bằng hiệu số của Dư nợ gốc trừ cho số tiền nợ gốc đã trả trong tháng đầu tiên.
Công thức:
Dư nợ tháng thứ 2 = Dư nợ gốc – Dư nợ gốc đã trả tháng đầu tiên
Những tháng về sau thì số tiền phải trả sẽ được tính như sau:
Dư nợ tháng thứ n = (Dư nợ gốc)/(Thời gian vay) + [ Dư nợ vay tháng (n-1) x Lãi suất vay ngân hàng]
Với Dư nợ tháng thứ (n-1) được tính như sau:
Dư nợ tháng thứ (n-1) = Dư nợ vay – [ Dư nợ gốc trả hàng tháng x (n-1)]
Ví dụ:
Ngày 15/03/2016, người sử dụng giải ngân hồ sơ vay mua ô tô 483tr – thời hạn vay 72 tháng với gói lãi suất ưu đãi lựa chọn là 8,8%/năm trong 18 tháng đầu.
Ngân hàng chốt sao kê ngày 26 hàng tháng.
Tháng đầu tiên (vào ngày 26/03/2016)
Số tiền gốc phải trả = 483.000.000 đồng / 72 = 6.708.333 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên ( vào ngày 26/03/2016) = 483.000.000 đồng x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 11 ngày = 1.298.733 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng đầu tiên cho ngân hàng = 6.708.333 + 1.298.733 = 8.007.066 đồng
Tháng thứ hai:
Số tiền gốc đã trả tháng đầu tiên: 6.708.333 đồng
Dư nợ tháng thứ 2 = 483.000.000 – 6.708.333 = 476.291.667 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng thứ 2 ( vào ngày 26/04/2016) = 476.291.667 x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 31 ngày = 3.609.232 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng thứ 2 cho ngân hàng = 6.708.333 + 3.609.232 = 10.317.565 đồng.
Tháng thứ ba:
Số tiền gốc đã trả tháng đầu tiên và tháng thứ 2: 13.416.667 đồng
Dư nợ tháng thứ 3 = 483.000.000 – 13.416.667 = 469.583.333 đồng
Số tiền lãi phải trả tháng thứ 3 ( vào ngày 26/05/2016) = 469.583.333 x 8,8%/12 tháng /30 ngày x 30 ngày = 3.443.611 đồng
Tổng số tiền phải trả nợ của tháng thứ 3 cho ngân hàng = 6.708.333 + 3.443.611 = 10.151.944 đồng
Lãi suất ngân hàng
3. Lựa chọn ngân hàng để vay vốn:
Các mức lãi suất vay ngân hàng sẽ khác nhau. Các bạn cần phải tìm hiểu chi tiết với nhân viên ngân hàng để biết thêm về mức lãi suất vay ngân hàng.